Chuyên Trang Tin Tức Năng Lượng Tái Tạo
4 phương án khung giá cho các dự án điện mặt trời, điện gió chuyển tiếp 4 phương án khung giá cho các dự án điện mặt trời, điện gió chuyển tiếp
Bốn phương án tính toán khung giá cho các dự án điện mặt trời, điện gió chuyển tiếp được Tập đoàn Điện lực Việt... 4 phương án khung giá cho các dự án điện mặt trời, điện gió chuyển tiếp

Bốn phương án tính toán khung giá cho các dự án điện mặt trời, điện gió chuyển tiếp được Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) dựa trên số liệu đầu vào như suất đầu tư; điện năng giao nhận bình quân; thuế thu nhập doanh nghiệp; tỷ lệ vốn vay ngoại tệ/nội tệ; lãi suất vốn vay nội, ngoại tệ… của các dự án theo cung cấp của các chủ đầu tư.

Cụ thể, ở phương án 1, tổng mức đầu tư có giá trị là giá trị nhỏ hơn của tổng mức đầu tư theo thiết kế cơ sở và thiết kế kỹ thuật. Suất đầu tư tính toán bằng 90% suất đầu tư do chủ đầu tư cung cấp (giảm trừ 10% giá trị dự phòng). Tỷ lệ vốn vay ngoại tệ/nội tệ được EVN thực hiện tính toán là 20%/80%, cơ sở lãi suất vốn vay ngoại tệ/nội tệ các nhà máy điện đã ký hợp đồng mua bán điện giai đoạn năm 2017-2021 (%/năm) được EVN đề xuất xác định là 4,62%/9,87%.

Mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp sau khi áp dụng tất cả các ưu đãi về thuế được quy về giá trị tính toán là 8,25% với các điều kiện hưởng thuế suất ưu đãi 10% trong 15 năm đầu tiên; miễn thuế 4 năm (0%), 9 năm tiếp theo giảm thuế 50% (5%), 2 năm tiếp theo áp mức thuế 10%, các năm tiếp theo áp mức thuế suất 20%.

Điện năng giao nhận bình quân được EVN chọn trên cơ sở bình quân các thông số đầu vào tính toán sản lượng điện theo quy định tại Thông tư số 15/2022/TT-BCT (quy định phương pháp xây dựng khung giá phát điện nhà máy điện mặt trời, điện gió chuyển tiếp) và chỉ tính toán đối với các nhà máy điện cung cấp đủ bộ số liệu tính toán:

  • Nhà máy điện mặt trời mặt đất có điện năng giao nhận bình quân là 77.522.407 kWh và Tmax là 1.550 giờ
  • Nhà máy điện mặt trời nổi có điện năng giao nhận bình quân là 68.750.634 kWh và Tmax là 1.375 giờ
  • Nhà máy điện gió trong đất liền có điện năng giao nhận bình quân là 156.122.510 kWh và Tmax là 3.122 giờ
  • Nhà máy điện gió trên biển có điện năng giao nhận bình quân là 153.220.760 kWh và Tmax là 3.064 giờ

Theo phương án này, giá phát điện cho mỗi kWh với nhà máy điện mặt trời mặt đất bình quân khoảng 1.482,74 đồng; điện mặt trời nổi 1.740,84 đồng; điện gió trong đất liền (điện gió trên bờ) 1.590,88 đồng, còn trên biển 1.971,12 đồng.

khung-gia-dien-mat-troi-dien-gioKhung giá phát điện dành cho nhà máy điện mặt trời, điện gió chuyển tiếp đã được EVN trình Bộ Công Thương (Ảnh minh họa)

Phương án 2, EVN thực hiện tính toán với thông số đầu vào tương tự phương án 1 trừ suất đầu tư tương ứng với từng loại hình được xác định bằng bình quân suất đầu tư tính toán của các nhà máy điện tương ứng. Ở phương án này, giá phát điện cho mỗi kWh với điện mặt trời mặt đất khoảng 1.508,39 đồng; điện mặt trời nổi 1.569,83 đồng; điện gió trên bờ 1.597,55 đồng; điện gió trên biển 1.944,91 đồng.

Phương án 3, EVN thực hiện tính toán với thông số đầu vào tương tự phương án 1 trừ suất đầu tư và sản lượng điện được giả định biến thiên theo phân bố chuẩn Gauss và được xác định là giá trị do chủ đầu tư cung cấp gần nhất với giá trị kỳ vọng. Ở phương án này, giá phát điện cho mỗi kWh với điện mặt trời mặt đất là 1.508,76 đồng; điện gió trên bờ 1.630,21 đồng; điện gió trên biển 1.973,99 đồng còn điện mặt trời nổi không đủ dữ liệu tính toán.

Phương án 4, EVN thực hiện tính toán giá nhà máy điện mặt trời Phước Thái 2, 3 với suất đầu tư được cập nhật giá trị tổng mức đầu tư sau đấu thầu và giá trị chi phí chia sẻ trạm biến áp 220 kV của 3 nhà máy điện mặt trời Phước Thái 1,2,3. Theo đó, giá phát điện cho mỗi kWh với hai nhà máy điện mặt trời này lần lượt là 1.187,96 đồng và 1.251,66 đồng mỗi kWh.

Trên cơ sở này, EVN đề xuất lên Bộ Công Thương khung giá phát điện của từng loại hình là mức thấp nhất trong các kết quả tính toán của bốn phương án trên. Cụ thể:

STTLoại hình nhà máy điệnKết quả tính toán (đồng/kWh)
1Nhà máy điện mặt trời mặt đất1.187,96
2Nhà máy điện mặt trời nổi1.569,83
3Nhà máy điện gió trong đất liền1.590,88
4Nhà máy điện gió trên biển1.944,91

Theo EVN, các thông số tính toán chỉ là giả thiết của EVN và cần được thẩm tra, quyết định bởi Bộ Công Thương. Bên cạnh đó, do yêu cầu khẩn của Bộ Công Thương nên EVN không có đủ thời gian thuê tư vấn độc lập để tính toán khung giá làm cơ sở để trình cơ quan quản lý. EVN đề nghị Bộ Công Thương tiếp tục sử dụng các chuyên gia độc lập hoặc Hội đồng tư vấn theo quy định để nghiên cứu kỹ các tính toán và đề xuất của tập đoàn này trước khi quyết định phê duyệt làm cơ sở cho việc xác định giá điện thông qua cơ chế cạnh tranh/đấu giá.

Trước đó, Bộ Công Thương đã ban hành Thông tư số 15/2022/TT-BCT quy định phương pháp xây dựng khung giá phát điện của nhà máy điện mặt trời, điện gió chuyển tiếp, có hiệu lực ngày 25/11/2022. Theo thông tư này, trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày thông tư có hiệu lực, chủ đầu tư các nhà máy điện mặt trời mặt đất, nhà máy điện mặt trời nổi đã ký hợp đồng mua bán điện trước ngày 01/01/2021 và các nhà máy điện gió trong đất liền, nhà máy điện gió trên biển đã ký hợp đồng mua bán điện trước ngày 01/11/2021 có trách nhiệm cung cấp báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc thiết kế kỹ thuật cho EVN.

EVN đã gửi công văn tới hơn 240 nhà máy năng lượng tái tạo đề nghị cung cấp thông tin. Đến ngày 16/11, EVN nhận được phản hồi từ chủ đầu tư của 208 nhà máy điện đã ký hợp đồng mua bán điện với EVN, gồm 95 nhà máy điện mặt trời mặt đất, 4 nhà máy điện mặt trời nổi, 109 nhà máy điện gió. EVN đã tổng hợp, tạm sử dụng dữ liệu của 208 nhà máy này để xây dựng khung giá phát điện trên gửi Cục Điều tiết điện lực (Bộ Công Thương) thẩm định.

Nguồn: Vuphong.vn